Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ theo Nghị quyết 116 đến khi nào; những loại hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế; bảo vệ việc làm cho người lao động là người tố cáo ra sao... là những thông tin được quy định trong các văn bản, chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11-2021.
VCCI Nghệ An trân trọng giới thiệu các chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 11/2021 (từ ngày 01 – 10/11/2021), cụ thể như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 116
Theo Quyết định 28 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, sau khi nhận được danh sách người lao động đủ điều kiện nhận hỗ trợ do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi, mà thấy cần phải điều chỉnh thông tin, thì muộn nhất đến hết ngày 10-11-2021, các doanh nghiệp phải hoàn thành việc điều chỉnh thông tin để gửi lại danh sách cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định.
Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách điều chỉnh, tức là vào khoảng 30-11-2021, cơ quan bảo hiểm xã hội phải chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động tại doanh nghiệp.
Như vậy, ngày 10 và 30-11-2021 là 2 mốc thời gian quan trọng trong tháng 11 để người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhận được tiền hỗ trợ Covid-19.
Trường hợp người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp sau ngày 30-11-2021 vẫn chưa nhận được tiền hỗ trợ thì phải tự làm thủ tục thông qua ứng dụng VssID, qua Cổng dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội, như đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc, dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Ảnh minh họa: vtv.vn |
Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20-12-2021. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31-12-2021.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhiều hàng hóa, dịch vụ
Đây là nội dung tại Nghị quyết 406 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19.
Theo đó, kể từ ngày 1-11-2021 đến hết ngày 31-12-2021, giảm thuế giá trị gia tăng đối với đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Dịch vụ vận tải gồm: vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác; dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch;
- Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.
(Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến).
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng; Doanh nghiệp, tố chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.
Bảo vệ việc làm cho người lao động là người tố cáo
Từ ngày 1-11-2021, Thông tư 09 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sẽ chính thức có hiệu lực (Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15-10-2020), với quy định mới liên quan đến bảo vệ việc làm người tố cáo là người đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp.
Theo Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người lao động thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp mà người lao động đó là thành viên phải có ý kiến bằng văn bản với doanh nghiệp, đồng thời báo ngay sự việc với cơ quan liên quan để kịp thời xử lý và có biện pháp bảo vệ việc làm cho người lao động.
Cách xác định chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng
Đây là nội dung tại Thông tư
14/2021/TT-BXD
hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng
Cụ thể, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:
- Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với các công việc tư vấn như:
Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với các công việc tư vấn sau đây thì xác định bằng lập dự toán:
+ Lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng;
+ Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì;
+ Kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu;
+ Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp.
- Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì:
Chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.
Thông tư
14/2021/TT-BXD
có hiệu lực từ ngày 01/11/2021 và thay thế Thông tư
03/2017/TT-BXD
ngày 16/3/2017.
Thêm quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học
Thông tư
26/2021/TT-BGDĐT
quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày 02/11/2021 và thay thế Thông tư
19/2012/TT-BGDĐT
ngày 01/6/2012.
Trong đó, quy định trách nhiệm và quyền của người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học như sau:
- Người hướng dẫn có trách nhiệm tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài được phân công hướng dẫn, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về đạo đức nghiên cứu và các quy định hiện hành.
- Người hướng dẫn được tính giờ nghiên cứu khoa học, được hưởng mức thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học sau khi hoàn thành việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
(Trước đây chỉ quy định được tính giờ nghiên cứu khoa học).
- Người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học có kết quả xuất sắc, đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước hoặc các kết quả nghiên cứu được áp dụng, triển khai mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội được ưu tiên trong việc xét chọn danh hiệu thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng khác.
(Bổ sung trường hợp nghiên cứu khoa học đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước).
Nguyên tắc bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa
Có hiệu lực từ ngày 01/11/2021, Thông tư
14/2021/TT-BYT
quy định nguyên tắc bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa như sau:
- Nguyên tắc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa
+ Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa (hạng III) phải căn cứ vào vị trí việc làm viên chức đang đảm nhiệm và nhiệm vụ được giao.
+ Khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa (hạng III) không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
- Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa
+ Chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa hạng III quy định tại Thông tư 14/2021:
Được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004; được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
+ Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp khúc xạ nhãn khoa quy định tại Thông tư 14/2021:
Được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư
02/2007/TT-BNV
và theo quy định hiện hành của pháp luật.
Hướng dẫn về thuế TNDN với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu
Từ ngày 01/11/2021, Thông tư
71/2021/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết
63/NQ-CP
ngày 25/5/2014, có hiệu lực thi hành.
Theo đó, cơ sở thực hiện xã hội hóa (gọi tắt là Cơ sở) thành lập trước ngày 22/07/2016, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN như sau:
(1) Cơ sở được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định về thuế TNDN kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện theo các quyết định của Thủ tướng trong từng thời kỳ bao gồm:
+ Quyết định
1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008.
+ Quyết định
693/QĐ-TTg
ngày 06/5/2013.
+ Quyết định
1470/QĐ-TTg
ngày 22/7/2016.
(2) Cơ sở không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các Quyết định trên thì thực hiện kê khai bổ sung số thuế TNDN còn thiếu (nếu có), tự tính số thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu đến thời điểm đáp ứng điều kiện tại các Quyết định nêu trên.
- Cơ sở trên nếu có thuế TNDN phát sinh tại mục (2) thì không bị phạt vi phạm pháp luật về thuế và không tính tiền chậm nộp tính trên số tiền TNDN tạm thời chưa truy thu cho đến 01/11/2021.
Từ ngày 02/11/2021, Cơ sở chưa nộp số thuế TNDN tạm thời chưa thu thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chưa nộp và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
TX Kỳ Anh hà Tĩnh
Khách sạn Đức tài Tâm Đạt khối 5 TT...