Vốn xanh cho doanh nghiệp khu vực tư nhân

2025-06-05 09:08:14

Vốn xanh cho doanh nghiệp khu vực tư nhân

Hoàng Việt Cường, Phó Tổng Giám đốc PwC Việt Nam * 05/06/2025 03:38

Một trong những định hướng của Nghị quyết 68-NQ/TW là đẩy mạnh phát triển tín dụng xanh; Nhà nước có cơ chế hỗ trợ lãi suất và khuyến khích các tổ chức tín dụng giảm lãi suất...

Đối tượng là doanh nghiệp khu vực tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG).

von xanh
Huy động vốn xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân, trên hành trình phát triển bền vững.

Xu hướng đầu tư vào các hoạt động phát triển bền vững (PTBV) đang được các doanh nghiệp khu vực tư nhân, doanh nghiệp gia đình (DNGĐ) và doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại Việt Nam chú trọng. Song, mức độ thực hành ESG của các doanh nghiệp tại Việt Nam còn tương đối thấp.

Các kênh vốn ESG

Về nguồn vốn, các doanh nghiệp khu vực tư nhân có khả năng triển khai vốn dài hạn cao gấp đôi vào các khoản đầu tư thân thiện với khí hậu. Điều này cho thấy sự nhạy bén của các doanh nghiệp trong việc tận dụng cơ hội đầu tư vào các dự án bền vững và xanh.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, xu hướng này cũng đang dần hình thành, nhưng có thể chưa mạnh mẽ bằng các nước phát triển.

Các doanh nghiệp tại Việt Nam thường có sự gắn kết chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quản lý, cùng với đó là tầm nhìn phát triển doanh nghiệp qua nhiều thế hệ. Điều này tạo nền tảng thuận lợi cho việc áp dụng tư duy "vốn dài hạn".

Nguồn vốn dài hạn của các doanh nghiệp khu vực tư nhân có thể đến từ các kênh sau:

Thứ nhất là vốn tự có và lợi nhuận giữ lại. Đây vẫn là nguồn vốn chính và ổn định nhất của nhiều DNGĐ, được tích lũy qua nhiều năm hoạt động kinh doanh.

Thứ hai là vốn vay trung và dài hạn từ ngân hàng. Các DNGĐ có lịch sử tín dụng tốt và kế hoạch kinh doanh khả thi có thể tiếp cận các khoản vay này để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ hoặc các dự án dài hạn khác.

Thứ ba là hợp tác, liên doanh. Việc hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước có thể mang lại nguồn vốn dài hạn, đặc biệt là khi tham gia vào các dự án lớn hoặc các lĩnh vực mới.

Thứ tư là phát hành trái phiếu (đối với các DNGĐ có quy mô lớn và đáp ứng các điều kiện). Đây là một kênh huy động vốn dài hạn tiềm năng, nhưng chưa thực sự phổ biến đối với phần lớn DNGĐ Việt Nam.

Thứ năm là thuê tài chính. Đây là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp tiếp cận được tài sản cần thiết mà không cần bỏ ra toàn bộ vốn đầu tư ban đầu.

Thứ sáu là các quỹ đầu tư tư nhân. Ngày càng có nhiều quỹ đầu tư quan tâm đến các DNGĐ có tiềm năng tăng trưởng, cung cấp vốn dài hạn để đổi lại cổ phần. Tuy nhiên, việc này đòi hỏi DNGĐ phải có sự minh bạch và sẵn sàng chia sẻ quyền sở hữu.

Nhìn chung, xu hướng phát triển vốn dài hạn ở DNGĐ Việt Nam đang có những tín hiệu tích cực, phù hợp với đặc điểm và tầm nhìn của loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn dài hạn, đặc biệt là các nguồn vốn từ thị trường vốn, vẫn còn nhiều thách thức và cần có sự hỗ trợ hơn nữa từ các chính sách của Nhà nước và sự chủ động của bản thân các doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực quản trị và minh bạch tài chính.

Giải pháp khơi thông vốn

Với bức tranh như vậy, để khơi thông và rộng mở các kênh vốn ESG, cần thực hiện các giải pháp sau đây:

Hoang Viet Cuong - Clean200
Ông Hoàng Việt Cường- PwC Việt Nam

Thứ nhất, các doanh nghiệp nên xây dựng một văn hóa đổi mới mạnh mẽ, ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (AI) và các giải pháp số hóa để cải thiện hiệu quả vận hành, đồng thời duy trì các giá trị và lợi thế cốt lõi của mô hình sở hữu gia đình. Điều này giúp doanh nghiệp vừa thích ứng với những thay đổi của thị trường, vừa đảm bảo sự ổn định và bền vững trong dài hạn.

Thứ hai , các doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác chiến lược, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ mới và chia sẻ rủi ro.

Thứ ba , tận dụng lợi thế về sự linh hoạt trong việc ra quyết định và thích ứng với các thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng điều chỉnh chiến lược kinh doanh và khám phá các cơ hội mới ở các lĩnh vực khác nhau, vượt qua ranh giới ngành.

Thứ tư , đầu tư vào việc xây dựng các quy trình ra quyết định chiến lược vững chắc, đặc biệt trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những lựa chọn sáng suốt và định hướng phát triển dài hạn hiệu quả.

Thứ năm, tích hợp các yếu tố bền vững vào chiến lược kinh doanh là cần thiết để đáp ứng kỳ vọng của thị trường và quy định ngày càng cao về các tiêu chuẩn ESG; đồng thời ưu tiên các khoản đầu tư mang tính dài hạn và bền vững, đặc biệt là các dự án thân thiện với môi trường và các hoạt động ESG.

Cuối cùng , thế hệ lãnh đạo DNGĐ nên tận dụng lợi thế của nhiệm kỳ dài để kiên trì thực hiện các chiến lược đổi mới và phát triển bền vững, tạo ra những thay đổi có tác động sâu rộng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

* Hoàng Việt Cường, Lãnh đạo Dịch vụ doanh nghiệp tư nhân và gia đình, Phó Tổng Giám đốc PwC Việt Nam

Theo Diendandoanhnghiep.vn